Thứ Ba, 19/03/2024
32 C
Ho Chi Minh City

Nợ công biến động như thế nào?

Kinh tế Sài Gòn Online

Kinh tế Sài Gòn Online

Nợ công biến động như thế nào?

Tư Hoàng

Nợ công biến động như thế nào?
Nợ công năm 2013 tăng gần 19% so với năm 2012, nhưng cơ cấu nợ thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ vay nợ ở trong nước. Ảnh TL

(TBKTSG Online) – Số dư nợ công năm 2013 tăng 18,6% so với năm 2012, trong đó tỷ trọng các khoản nợ trong cơ cấu nợ của Chính phủ tiếp tục thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng nợ vay trong nước, giảm tỷ trọng nợ vay nước ngoài, theo báo cáo mới công bố của Kiểm toán Nhà nước.

Đây là báo cáo được thực hiện lại sau khi Bộ Tài chính báo cáo lên Quốc hội bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2013 đã tăng lên 6,6% GDP, thay vì 5,3% GDP (xem bài: Bội chi ngân sách năm 2013 lên tới 6,6% GDP).

Theo báo cáo của Kiểm toán Nhà nước, số dư nợ nước ngoài của Chính phủ tương đương 36,28 tỉ đô la Mỹ (763.198 tỉ đồng), tăng 4,92% so với năm 2012; số trả nợ là 38.752 tỉ đồng.

Số dư nợ vay trong nước của Chính phủ là 764.933 tỉ đồng, tăng 38,56% so với năm 2012; số huy động năm 2013 là 306.455 tỉ đồng, số trả nợ 147.061 tỉ đồng.

Số dư nợ được Chính phủ bảo lãnh vay trong nước là 207.576 tỉ đồng, tăng 7,8% so với năm 2012, gồm: bảo lãnh phát hành trái phiếu VDB 139.160 tỉ đồng; phát hành trái phiếu Ngân hàng Chính sách xã hội 29.407 tỉ đồng; bảo lãnh vay vốn cho 15 dự án của các doanh nghiệp 34.919 tỉ đồng…

Kiểm toán Nhà nước cho rằng, trái phiếu được bảo lãnh Chính phủ phát hành có kỳ hạn ngắn (chủ yếu 2 năm, 3 năm và 5 năm), trong khi không ít dự án có thời gian cho vay kéo dài từ trên 5 năm đến 12 năm, dẫn đến rủi ro mất cân bằng kỳ hạn giữa huy động và cho vay, làm tăng hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu để đảo nợ hoặc rủi ro nghĩa vụ nợ dự phòng do NSNN gánh chịu.

Theo báo cáo, nợ của chính quyền địa phương là 30.016 tỉ đồng (không bao gồm khoản vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam VDB 22.760 tỉ đồng).

Tuy nhiên, việc quản lý nợ chính quyền địa phương chưa được kiểm soát chặt chẽ; chưa có chế tài xử lý đối với các trường hợp vi phạm quy định trong việc huy động vốn của chính quyền địa phương; Bộ Tài chính tổng hợp nợ chính quyền địa phương theo số liệu báo cáo của các địa phương, không nắm đầy đủ, chính xác nợ của chính quyền địa phương và giới hạn vay nợ theo quy định của Luật NSNN.

Báo cáo cho biết, việc cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ như sau: số dư nợ nước ngoài của 81 dự án được Chính phủ bảo lãnh tương đương 8,96 tỉ đô la Mỹ (188.486 tỉ đồng), tăng 23,89% so với năm 2012.

Đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn ở các dự án này, Kiểm toán Nhà nước cho rằng, một số doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản trị chi phí, rủi ro hối đoái, dòng tiền… dẫn đến việc sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, một số dự án gặp khó khăn trong việc trả nợ, quỹ tích lũy phải ứng trả nợ thay lớn và có nguy cơ biến thành nghĩa vụ trực tiếp của NSNN. Đến 31-12-2013, số còn phải thu về quỹ tích lũy đối với số tiền ứng trả nợ thay cho các dự án là 3.956 tỉ đồng (tương đương 188 triệu đô la), bằng 2,1% tổng dư nợ được bảo lãnh Chính phủ, trong đó năm 2013 ứng trả nợ thay cho sáu dự án 992 tỉ đồng (tương đương 47 triệu đô la Mỹ), giảm 243,8 tỉ đồng so với năm 2012.

Về số liệu nợ công và nợ nước ngoài quốc gia năm 2013, báo cáo của Kiểm toán Nhà nước trích báo cáo của Bộ Tài chính cho thấy, tổng dư nợ công đến 31-12-2013 theo Luật quản lý nợ công là 1.954.261 tỉ đồng, bằng 54,5% GDP, bao gồm: nợ Chính phủ 1.528.131 tỉ đồng (nợ nước ngoài 763.198 tỉ đồng, nợ trong nước 764.933 tỉ đồng), chiếm 78,2% tổng số nợ; nợ được Chính phủ bảo lãnh 396.114 tỉ đồng, chiếm 20,3%; nợ chính quyền địa phương 30.016 tỉ đồng, chiếm 1,5%. Dư nợ nước ngoài của quốc gia đến 31-12-2013 là 1.336.194 tỉ đồng.

Số dư nợ công năm 2013 tăng 18,6% so với năm 2012, trong đó tỷ trọng các khoản nợ trong cơ cấu nợ của Chính phủ tiếp tục thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng nợ vay trong nước, giảm tỷ trọng nợ vay nước ngoài. Cụ thể: tỉ trọng nợ vay nước ngoài và vay trong nước năm 2012 là 56,85% (727.434/1.279.484 tỉ đồng) và 43,15% (552.050 /1.279.484 tỉ đồng); còn năm 2013 là 49,94% (763.198/1.528.131 tỉ đồng) và 50,06% (764.933/1.528.131 tỉ đồng).

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin mới